悲青板
我軍青板在東門
天寒飲馬太白窟
黃頭奚兒日向西
數騎彎弓敢馳突
山雪河冰野蕭瑟
青是烽煙白是骨
焉得附書與我軍
忍待明春莫倉卒
杜甫
Bi Thanh Bản
*
Ngã quân Thanh Bản tại đông môn
Thiên hàn ẩm mã Thái bạch quật
Hoàng đầu Hề nhi nhật hướng tây
Sổ kỵ loan cung cảm trì đột
Sơn tuyết hà băng dã tiêu sắt
Thanh thị phong yên, bạch thị cốt
Diên đắc phụ thư dữ ngã quân
Nhẫn đãi minh xuân mạc thảng thốt.
Đỗ Phủ
Dich nghĩa:
(thương [chiến sĩ ở] Thanh Bản)
(quân ta dồn về cửa đông thành Thanh Bản)
(trời lạnh, ngựa uống nước ở vũng Thái Bạch)
(xế chiều, giặc Hề thuộc bộ tộc Hoàng đầu)
(vài đứa giương cung xốc ngựa chạy tới [khiêu chiến])
(tuyết phủ núi, sông đóng băng, đồng cỏ tiêu điều)
(khói trận xanh xanh, xương hoang trăng trắng)
(ví như được gửi thư cho quân ta)
([nhắn] ráng chờ sang xuân, chớ vội [ra đánh])
Ghi chú: Đỗ Phủ làm bài này cảm thương chiến sĩ ở thành Thanh Bản
do tướng Phòng Quán chỉ huy đang đương đầu với phiến quân của An Lộc Sơn.
Thương Quân Trấn Đóng Thanh Bản
Quân ta đóng vùng cửa đông Thanh Bản
Ngựa cầm hơi nước vũng Thái giá băng
Trời nhá nhem, nhóm bộ tộc Đầu Vàng
Sai vài đứa soải vó câu quấy rối
Núi tuyết phủ, sông băng, đồng cằn cỗi
Giữa trắng xanh lẫn khói trận, xương người
Ước gì thư ta gửi được tới nơi
Khuyên hãy đợi sang xuân trời nắng ấm.
SongNguyễn HànTú